Ung thư đại trực tràng di căn: bước 1: 5 mg/kg/lần mỗi 2 tuần, hoặc 7.5 mg/kg/lần mỗi 3 tuần;
bước 2: 5 hoặc 10 mg/kg/lần mỗi 2 tuần, hoặc 7.5 hoặc 15 mg/kg/lần mỗi 3 tuần, phối hợp phác đồ hóa trị chứa fluoropyrimidin-irinotecan hoặc fluoropyrimidin-oxaliplatin ở bệnh nhân có bệnh tiến triển sau khi sử dụng phác đồ đầu tay có chứa Avastin. Tiếp tục điều trị đến khi bệnh tiến triển. Bệnh nhân đã điều trị Avastin trước đây có thể tiếp tục sử dụng Avastin sau khi bệnh tiến triển lần đầu.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, không vảy, tiến triển không phẫu thuật được, di căn hoặc tái phát điều trị bước 1 kết hợp hóa trị liệu có platin (bổ sung vào phác đồ hóa trị có platin trong 6 chu kỳ, sau đó dùng Avastin đơn trị đến khi bệnh tiến triển):
7.5 mg/kg/lần mỗi 3 tuần với phác đồ có cisplatin, hoặc 15 mg/kg/lần mỗi 3 tuần với phác đồ có carboplatin;
điều trị bước 1 kết hợp erlotinib ở bệnh nhân có đột biến gen kích hoạt EGFR: 15 mg/kg/lần mỗi 3 tuần, tiếp tục đến khi bệnh tiến triển.
Ung thư tế bào thận tiến triển và/hoặc di căn điều trị bước 1 phối hợp interferon alfa-2a: 10 mg/kg/lần mỗi 2 tuần, tiếp tục điều trị đến khi bệnh tiến triển.
U nguyên bào thần kinh đệm, u tế bào thần kinh đệm ác tính (Giai đoạn IV-WHO) đơn trị liệu hoặc phối hợp irinotecan:
10 mg/kg/lần mỗi 2 tuần, hoặc 15 mg/kg/lần mỗi 3 tuần; tiếp tục điều trị đến khi bệnh tiến triển.
Ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng; ung thư phúc mạc nguyên phát: Điều trị đầu tay (giai đoạn tiến xa): 15 mg/kg/lần mỗi 3 tuần, kết hợp carboplatin và paclitaxel trong 6 liệu trình, tiếp tục đơn trị liệu trong 15 tháng hoặc đến khi bệnh tiến triển tùy trường hợp nào xảy ra trước. Điều trị bệnh tái phát:
nhạy cảm với platin (trước đó chưa điều trị bằng bevacizumab hay thuốc ức chế VEGF hoặc thuốc tác động lên thụ thể của VEGF khác): 15 mg/kg/lần mỗi 3 tuần, kết hợp với carboplatin+paclitaxel trong 6-8 chu kỳ hoặc với carboplatin+gemcitabin từ 6-10 liệu trình, tiếp tục đơn trị liệu đến khi bệnh tiến triển
; kháng platin (đã điều trị không quá hai phác đồ hóa trị liệu trước đó): 10 mg/kg/lần mỗi 2 tuần kết hợp paclitaxel hoặc topotecan (dùng hàng tuần) hoặc doxorubicin liposom pegylat hóa; có thể dùng 15 mg/kg mỗi 3 tuần khi kết hợp topotecan vào ngày 1-5, mỗi 3 tuần, tiếp tục điều trị đến khi bệnh tiến triển.
Ung thư biểu mô cổ tử cung dai dẳng, tái phát hoặc di căn: 15 mg/kg/lần mỗi 3 tuần, kết hợp paclitaxel+cisplatin hoặc paclitaxel+topotecan, tiếp tục điều trị đến khi bệnh tiến triển hoặc xuất hiện độc tính không dung nạp được.