Fostimonkit

Fostimonkit Cảnh báo và thận trọng

urofollitropin

Nhà sản xuất:

Ibsa Institut Biochimique SA.

Nhà phân phối:

Biovagen Viet Nam
Thông tin kê toa chi tiết tiếng Việt
Cảnh báo và thận trọng
Chỉ khi được bác sĩ thông tin đầy đủ và hướng dẫn kỹ cách tiêm, bệnh nhân mới được phép tự tiêm. Trước khi tự tiêm, bệnh nhân cần phải được hướng dẫn kỹ thuật tiêm dưới da, những vị trí có thể tiêm, cách pha dung dịch tiêm. Nên theo dõi bệnh nhân trực tiếp ở lần đầu tiên tự tiêm Fostimonkit.
Đặc biệt, với những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với các gonadotrophin, có thể xảy ra phản ứng phản vệ. Do vậy, bác sĩ điều trị nên thực hiện tiêm mũi Fostimonkit đầu tiên đồng thời chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện hồi sức tim-phổi.
Trước khi bắt đầu điều trị, phải khám cả 2 vợ chồng để đảm bảo rằng họ không thuộc nhóm chống chỉ định có thai. Đặc biệt, phải đánh giá để phát hiện các bệnh thiểu năng tuyến giáp, thiểu năng vỏ thượng thận, tăng prolactin máu, u tuyến yên hoặc vùng dưới đồi, vì những bệnh này cần có phương pháp điều trị riêng.
Đa thai
Ở những bệnh nhân đang áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, nguy cơ đa thai chủ yếu có liên quan tới số lượng phôi thai được đặt vào tử cung. Ở bệnh nhân được điều trị kích thích rụng trứng, tỷ lệ đa thai và sinh nhiều con cao hơn so với người có thai tự nhiên và phần lớn là sinh đôi. Để giảm nguy cơ đa thai, nên theo dõi chặt chẽ đáp ứng của buồng trứng.
Quá kích buồng trứng không mong muốn
Nên thực hiện kiểm tra nồng độ oestradiol và đánh giá sự phát triển của nang trứng bằng siêu âm trước khi điều trị và định kỳ trong khi điều trị. Không những có nhiều nang trứng phát triển, nồng độ oestradiol có thể tăng rất nhanh, ví dụ nồng độ tăng gấp đôi trong 2 hay 3 ngày liên tiếp, và có thể tăng cao quá mức. Chẩn đoán quá kích buồng trứng có thể được xác định dựa vào kết quả siêu âm. Nếu xảy ra quá kích buồng trứng không mong muốn (nghĩa là không phải là một phần của kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các chương trình hỗ trợ sinh sản), nên ngưng tiêm Fostimonkit. Trong trường hợp đó, nên tránh có thai và phải ngưng dùng hCG vì có thể gây hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) cùng với nguy cơ đa dụng trứng. Những triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng quá kích buồng trứng ở mức độ nhẹ là đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phì đại buồng trứng và u nang buồng trứng từ nhẹ đến trung bình. Hiếm khi xảy ra hội chứng quá kích buồng trứng nghiêm trọng có thể gây đe dọa tính mạng, được đặc trưng bởi những u nang lớn trong buồng (có thể vỡ), cổ trướng, thường bị tràn dịch màng phổi và tăng cân. Hiếm khi xảy ra huyết khối tắc mạch ở tĩnh mạch hay động mạch kết hợp với hội chứng quá kích buồng trứng.
Sẩy thai
Tỷ lệ sẩy thai tự nhiên ở bệnh nhân điều trị với FSH cao hơn người bình thường, nhưng tương đương ở những người mắc các bệnh khác về sinh sản.
Thai ngoài tử cung
Vì các phụ nữ vô sinh áp dụng hỗ trợ sinh sản và đặc biệt thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) hay có bất thường ở vòi trứng, tỷ lệ thai ngoài tử cung có thể cao hơn. Vì vậy, cần kiểm tra bằng siêu âm sớm để chắc rằng thai nằm trong tử cung.
Khối u ở cơ quan sinh dục
Đã có những báo cáo về những khối u, lành tính và ác tính, ở tử cung và ở cơ quan sinh dục khác ở những phụ nữ đang áp dụng  phác đồ điều trị vô sinh. Vẫn chưa chắc rằng điều trị bằng các gonadotrophin làm tăng nguy cơ bị các khối u này ở phụ nữ bị vô sinh.
Dị dạng bẩm sinh
Tỷ lệ mắc bệnh dị dạng bẩm sinh sau khi áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có thể cao hơn một ít so với thụ thai tự nhiên. Điều này được cho là do những khác biệt về đặc điểm của bố mẹ (như tuổi có thai, đặc điểm tinh trùng) và đa thai.
Chứng huyết khối tắc mạch
Ở những phụ nữ có yếu tố nguy cơ bị chứng huyết khối tắc mạch, như tiền sử bản thân hay gia đình, béo phì nghiêm trọng (chỉ số trọng lượng cơ thể > 30 kg/m2) hay chứng tăng đông máu có thể tăng nguy cơ chứng huyết khối tắc mạch ở tĩnh mạch hay động mạch trong hoặc sau khi điều trị bằng các gonadotrophin. Ở các phụ nữ này, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc dùng các gonadotrophin.
Các bệnh lây nhiễm
Khi dùng các chế phẩm thuốc được tinh chế từ nước tiểu người, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng lây truyền các tác nhân lây nhiễm, cũng như các loại virus và các mầm bệnh chưa được biết đến.
Tuy nhiên, có thể hạn chế các nguy cơ này bằng quá trình chiết tách/tinh lọc bao gồm cả các bước loại bỏ/bất hoạt virus. Hiệu quả của những bước này đã được đánh giá dựa trên các virus điển hình đặc biệt là HIV, HerpesvirusPapillomavirus.
Cho đến nay, những trải nghiệm lâm sàng với các chế phẩm follitropin không thấy có lây truyền virus do sử dụng các gonadotrophin chiết xuất từ nước tiểu người.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng khi dùng thuốc này vì thuốc gây đau đầu, chóng mặt.
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in
Register or sign in to continue
Asia's one-stop resource for medical news, clinical reference and education
Already a member? Sign in