Có 2.289 bệnh nhân nhi (gồm 1.783 bệnh nhân tại Mỹ và 506 bệnh nhân tại các nước khác) được điều trị cefdinir dạng hỗn dịch theo liều khuyến cáo 14 mg/kg/ngày. Không có trường hợp tử vong hay tàn tật vĩnh viễn nào liên quan đến cefdinir. 40/2.289 (2%) bệnh nhân ngừng thuốc do tác dụng không mong muốn theo đánh giá của người nghiên cứu là có liên quan đến cefdinir. Ngừng dùng thuốc chủ yếu là do rối loạn tiêu hóa, thường là tiêu chảy, 5/2.289 (0,3%) bệnh nhân ngừng thuốc do phát ban được cho là có liên quan đến cefdinir.
Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo trên 1.783 bệnh nhân dùng cefdinir trong các thử nghiệm lâm sàng tại Mỹ:
Nhiễm khuẩn: Nhiễm candida da, nhiễm candida âm hộ - âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo.
Rối loạn hệ bạch huyết và máu: Giảm bạch cầu.
Rối loạn hệ thần kinh: Chứng tăng động.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, phân bất thường.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, phát ban từng mảng.
Thăm khám: Tăng men aspartate aminotransferase.
Thay đổi trị số xét nghiệm:
Thay đổi các trị số xét nghiệm sau đây có thể có ý nghĩa về mặt lâm sàng, đã được quan sát trong thử nghiệm lâm sàng, dù có liên quan đến liệu pháp cefdinir hay không. Các thay đổi dưới đây có tỉ lệ lớn hơn hoặc bằng 1%.
Thăm khám: Tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, tăng men alkaline phosphatase máu, giảm bicarbonat máu, tăng bạch cầu ưa eosin, tăng men lactate dehydrogenase trong máu, tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu trung tính, nước tiểu có protein.
Ngoài các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng, các chỉ số xét nghiệm thay đổi, đã có báo cáo trong kinh nghiệm sử dụng, bắt đầu được phê duyệt tại Nhật Bản năm 1991 bao gồm:
Nhiễm khuẩn: Viêm ruột kết màng giả, viêm phổi.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, đông máu nội mạch ngưng kết, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, thiếu máu tan máu, tạng xuất huyết, bệnh đông máu, giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn.
Rối loạn hệ thần kinh: Mất nhận thức, rối loạn vận động.
Rối loạn mắt: Viêm kết mạc.
Rối loạn tim: Suy tim, nhồi máu cơ tim.
Rối loạn mạch: Sốc, cao huyết áp, xuất huyết.
Rối loạn trung thất, ngực và hô hấp: Suy hô hấp cấp tính, phù thanh quản, bệnh phổi kẽ, hen, viêm phổi ưa eosin, cảm giác nghẹt thở.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm ruột xuất huyết, xuất huyết tiêu hóa trên, tiêu chảy có máu, loét dạ dày, tắc ruột, phân đen, viêm ruột, viêm dạ dày.
Rối loạn gan mật: Viêm gan bạo phát, suy gan, viêm gan cấp tính, ứ mật, vàng da.
Rối loạn da và mô mềm dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễn độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, viêm da trốc vẩy, hồng ban dạng nốt, viêm mạch mẫn cảm.
Rối loạn mô liên kết và cơ xương: Hủy cơ vân.
Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp, bệnh thận, nhiễm độc thận.
Các rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phù mặt, sốt, đau ngực.
Thăm khám: Tăng men amylase máu.
View ADR Monitoring Form