Bệnh nhân trưởng thành: (1)Viêm khớp dạng thấp, (2)Viêm cột sống dính khớp, (3)Viêm khớp cột sống thể trục không có bằng chứng hình ảnh học về viêm cột sống dính khớp, (4)Viêm khớp vảy nến: liều đơn 40 mg mỗi 2 tuần (40 mg mỗi tuần nếu giảm đáp ứng trong đơn trị viêm khớp dạng thấp), xem xét việc tiếp tục điều trị nếu không đáp ứng trong vòng 12 tuần.
(5)Vảy nến: khởi đầu 80 mg, tiếp theo 40 mg mỗi 2 tuần bắt đầu một tuần sau liều đầu tiên; xem xét việc tiếp tục điều trị nếu không đáp ứng trong vòng 16 tuần; nếu đáp ứng không đầy đủ sau 16 tuần: 40 mg mỗi tuần [sau khi tăng tần suất liều: xem xét lợi ích/nguy cơ việc tiếp tục điều trị (nếu đáp ứng không đủ), hoặc 40 mg mỗi 2 tuần (nếu đạt đáp ứng đầy đủ)].
(6)Viêm tuyến mồ hôi mưng mủ: ngày 1: 160 mg (4 liều 40 mg vào một ngày hoặc 2 liều 40 mg/ngày x 2 ngày liên tiếp), 2 tuần sau vào ngày 15: 80 mg (2 liều 40 mg trong một ngày), 2 tuần sau vào ngày 29: 1 liều 40 mg mỗi tuần; xem xét việc tiếp tục điều trị nếu không đáp ứng trong vòng 12 tuần.
(7)Viêm loét đại tràng: tuần 0: 160 mg (4 mũi/ngày, hoặc 2 mũi/ngày x 2 ngày liên tiếp), tuần 2: 80 mg, sau đó 40 mg mỗi 2 tuần (nếu giảm đáp ứng: 40 mg mỗi tuần); không nên tiếp tục điều trị nếu không đáp ứng trong vòng 2-8 tuần.
(8)Bệnh Crohn: tuần 0: 80 mg, tuần 2: 40 mg [nếu cần đáp ứng nhanh hơn, tuần 0: 160 mg (4 mũi/ngày hoặc 2 mũi/ngày x 2 ngày liên tiếp), tuần 2: 80 mg, với nhận thức rõ là nguy cơ biến cố bất lợi cao hơn], sau đó 40 mg mỗi 2 tuần (nếu giảm đáp ứng: 40 mg mỗi tuần, nếu không đáp ứng sau tuần 4: duy trì tới tuần 12); xem xét việc tiếp tục điều trị nếu không đáp ứng trong vòng 12 tuần;
(9)Viêm màng bồ đào: khởi đầu 80 mg (có thể kết hợp corticosteroid và/hoặc chất điều hòa miễn dịch không sinh học khác và giảm liều corticosteroid từ hai tuần sau khi bắt đầu điều trị với Humira), tiếp tục 40 mg mỗi 2 tuần bắt đầu một tuần sau liều đầu tiên; đánh giá mỗi năm lợi ích/nguy cơ việc tiếp tục điều trị dài hạn.
Bệnh nhi: (10)Viêm đa khớp tự phát từ 2 tuổi: Liều dùng dựa trên cân nặng cơ thể:
10-<30kg: 20 mg mỗi 2 tuần,
≥30kg: 40 mg mỗi 2 tuần; xem xét việc tiếp tục điều trị nếu không đáp ứng trong vòng 12 tuần.
(11)Viêm màng bồ đào từ 2 tuổi: <30kg: 20 mg mỗi 2 tuần phối hợp methotrexate,
≥30kg: 40 mg mỗi 2 tuần kết hợp với methotrexate. Khi bắt đầu điều trị với Humira, liều tải 40 mg cho bệnh nhân <30kg hoặc 80 mg cho bệnh nhân ≥30kg có thể được sử dụng 1 tuần trước khi bắt đầu chế độ điều trị duy trì.
(12)Viêm khớp thể viêm điểm bám gân từ 6 tuổi: cân nặng
15-30kg: 20 mg mỗi 2 tuần;
≥30kg: 40 mg mỗi 2 tuần.
(13)Vảy nến thể mảng từ 4 tuổi: Cân nặng từ
15-<30kg: liều khởi đầu 20 mg, tiếp tục liều 20 mg mỗi 2 tuần sau khi dùng liều khởi đầu 1 tuần;
≥30kg: liều khởi đầu 40 mg, tiếp tục liều 40 mg mỗi 2 tuần sau khi dùng liều khởi đầu 1 tuần; xem xét việc tiếp tục điều trị nếu không đáp ứng trong vòng 16 tuần.
(14)Bệnh Crohn từ 6 tuổi: <40kg: tuần 0: 40 mg, tuần 2: 20 mg [nếu cần đáp ứng nhanh hơn: tuần 0: 80 mg (có thể 2 mũi một ngày), tuần 2: 40 mg, với nhận thức rõ là nguy cơ biến cố bất lợi có thể cao hơn], sau đó 20 mg mỗi 2 tuần (nếu đáp ứng không đủ: 20 mg mỗi tuần);
≥40kg: tuần 0: 80 mg, tuần 2: 40 mg [nếu cần đáp ứng nhanh hơn: tuần 0: 160 mg (4 liều tiêm trong một ngày hoặc 2 liều tiêm một ngày trong hai ngày liên tiếp), tuần 2: 80 mg, với nhận thức rõ rằng nguy cơ biến cố bất lợi có thể cao hơn], sau đó 40 mg mỗi 2 tuần (nếu đáp ứng không đủ: 40 mg mỗi tuần); xem xét việc tiếp tục điều trị nếu không đáp ứng trước tuần 12.