Thăm
khám y khoa
Nên đánh giá tiền sử bản thân và gia đình bệnh nhân trước
khi bắt đầu uống thuốc tránh thai (và kiểm tra định kỳ sau khi uống).
Nên thăm khám theo hướng dẫn ở phần này và các chống chỉ định (phần
Chống chỉ định), các cảnh báo (phần
Cảnh báo) của thuốc.
Tần suất và tính chất của cuộc đánh giá nên dựa trên các hướng dẫn phù
hợp và áp dụng cho riêng từng cá nhân, nhưng nên bao gồm đo huyết áp và,
nếu bác sỹ thấy cần thiết, kiểm tra vùng ngực, bụng, vùng chậu bao gồm
cả xét nghiệm tế bào cổ tử cung.
Loại trừ khả năng có thai trước khi bắt
đầu điều trị.
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân mà nghi ngờ là do các
bệnh lý khác tiềm ẩn thì bệnh nhân nên khám để tìm hiểu nguyên nhân.
Cảnh báo:
Ridne-35 chứa progesteron cyproteron acetat và estrogen
ethinylestradiol và được sử dụng trong 21 ngày trong một chu kỳ kinh
nguyệt. Ridne-35 có thành phần tương tự với thuốc tránh thai phối hợp
đường uống (COC).
Thời gian sử dụng
Thời gian để làm giảm các triệu chứng
là ít nhất 3 tháng. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ để quyết định có cần
thiết tiếp tục sử dụng thuốc không (xem phần
Liều lượng và Cách dùng).
Phụ
nữ lưu ý rằng Ridne-35 không có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm HIV
(AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Các trường hợp cần
theo dõi y tế chặt chẽ:
Nếu có bất kỳ triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ
nào được đề cập bên dưới, cần xem xét cẩn thận lợi ích của việc sử dụng
Ridne-35 so với nguy cơ có thể xảy ra ở mỗi phụ nữ và thảo luận với phụ
nữ trước khi quyết định sử dụng Ridne-35. Nếu biến cố tiến triển, nặng
thêm hoặc lần đầu xuất hiện bất kỳ triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ nào,
người sử dụng thuốc nên đến khám để bác sĩ quyết định tiếp tục hay ngừng
sử dụng Ridne-35.
* Bệnh đái tháo đường, có kèm theo bệnh lý tim mạch
nhẹ hoặc bệnh thận nhẹ, bệnh lý võng mạc hoặc bệnh lý thần kinh.
*
Tăng huyết áp được kiểm soát đầy đủ, tức là huyết áp tối đa từ trên 140
tới 159mmHg, hoặc huyết áp tối thiểu từ trên 90 tới 94mmHg (xem thêm
phần Các trường hợp cần ngừng sử dụng Ridne-35 ngay).
* Rối loạn chuyển
hóa porphyrin.
* Trầm cảm lâm sàng.
* Bệnh béo phì.
* Đau nửa đầu.
*
Các bệnh tim mạch.
* Bệnh nám da.
Các bệnh nhân có tiền sử bị trầm cảm
hoặc bất cứ tình trạng nào đề cập ở trên cần được theo dõi trong suốt
thời gian điều trị bằng Ridne-35.
Các trường hợp cần ngừng sử dụng
Ridne-35 ngay:
Khi ngừng sử dụng thuốc tránh thai đường uống, cần sử dụng
các biện pháp không dùng thuốc hormon khác để đảm bảo tránh thai nếu
cần.
1. Chứng nhức nửa đầu xuất hiện lần đầu hoặc trở nên nặnghơn; nhức
đầu với tần suất bất thường hoặc nặng bất thường.
2. Rối loạn đột ngột thị
lực hoặc thính giác hoặc các giác quan khác.
3. Xuất hiện các dấu hiệu
đầu tiên của chứng huyết khối hay nghẽn mạch (như đau hoặc sưng cẳng chân
không bình thường, đau nhói khi thở hoặc ho không rõ nguyên nhân). Có
cảm giác đau và tức ở ngực.
4. Sáu tuần trước khi tiến hành một phẫu
thuật lớn (như phẫu thuật ổ bụng, chỉnh hình), hay bất cứ phẫu thuật nào
ở chi dưới, điều trị giãn tĩnh mạch hoặc nằm bất động kéo dài, ví dụ
sau tai nạn hoặc phẫu thuật. Chỉ tiếp tục dùng thuốc trong thời gian 2
tuần sau khi đã vận động lại hoàn toàn bình thường. Trong trường hợp
phải phẫu thuật cấp cứu, thường chỉ định dự phòng huyết khối, ví dụ tiêm
dưới da heparin.
5. Xuất hiện vàng da, viêm gan, ngứa toàn thân.
6. Tăng
huyết áp đáng kể.
7. Xuất hiện trầm cảm nặng.
8. Có những cơn đau dữ dội ở
phần bụng trên hoặc gan to ra.
9. Các bệnh đang có trở nên nặng hơn
trong thời gian sử dụng thuốc tránh thai chứa hormon hoặc trong thời kỳ
mang thai (xem phần Các tình trạng trở nên nặng hơn khi mang thai hoặc
trong thời gian sử dụng COC hay Ridne-35 ở mục Các tình trạng khác).
10.
Dừng thuốc ngay lập tức nếu có thai (xem phần
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con
bú).
Rối loạn tuần hoàn
* Sử dụng Ridne-35 làm tăng nguy cơ huyết khối
tĩnh mạch (VTE) so với việc không sử dụng thuốc này. Nguy cơ VTE tăng
cao nhất trong năm đầu tiên phụ nữ bắt đầu dùng Ridne-35 hoặc sử dụng
lại hoặc chuyển đổi thuốc sau khi tạm ngừng sử dụng thuốc trong ít nhất
01 tháng. Tử vong có thể xảy ra ở 1-2% số trường hợp bị huyết khối tĩnh
mạch.
* Tần số xuất hiện VTE ở phụ nữ sử dụng Ridne-35 lớn hơn từ 1,5
đến 2 lần so với phụ nữ sử dụng các thuốc tránh thai phối hợp đường uống
chứa levonorgestrel và có thể tương đương với nguy cơ của các thuốc
tránh thai phối hợp đường uống chứa desogestrel/gestoden/drospirenon.
* Những phụ nữ sử dụng Ridne-35 có thể bao gồm các bệnh
nhân vốn đã tăng nguy cơ tim mạch như liên quan đến hội chứng buồng
trứng có vách.
* Sử dụng thuốc tránh thai hormon có liên quan đến tăng
nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim, cơn thiếu máu
não cục bộ thoáng qua).
* Biến cố huyết khối đã được báo cáo ở tĩnh
mạch hoặc động mạch ở gan, mạc treo ruột, thận, não hoặc võng mạc ở phụ
nữ sử dụng thuốc tránh thai hormon nhưng rất hiếm gặp.
* Triệu chứng
huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc tai biến mạch máu não có thể
bao gồm: đau và/hoặc sưng bất thường ở một chân; đau ngực nặng đột ngột,
đau tỏa ra cánh tay trái hoặc không; khó thở đột ngột; ho đột ngột; đau
đầu kéo dài, nặng hoặc bất thường; mất thị lực hoàn toàn hoặc một phần
đột ngột; chứng nhìn đôi; nói lắp hoặc mất ngôn ngữ; chóng mặt; đột quỵ,
kèm hoặc không kèm cơn co giật cục bộ; yếu hoặc tê liệt một bên hoặc
một phần cơ thể đột ngột, rõ ràng; rối loạn vận động; hội chứng bụng
"cấp".
* Nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tăng với:
· Tuổi
tăng;
· Hút thuốc (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao thì nguy cơ
càng lớn, đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuổi. Phụ nữ trên 35 tuổi nên được
khuyến cáo không hút thuốc nếu muốn sử dụng Ridne-35);
· Có tiền sử
gia đình (ví dụ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở anh chị em ruột hoặc
cha mẹ ở độ tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có yếu tố di truyền bẩm
sinh, phụ nữ nên xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định sử
dụng thuốc tránh thai hormon;
· Bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, phẫu
thuật ở chân hoặc vết thương lớn. Trong các trường hợp này, nên ngừng
sử dụng thuốc (trước ít nhất 4 tuần nếu phẫu thuật không cấp thiết) và
không sử dụng tiếp trong vòng 2 tuần sau khi vận động lại được hoàn
toàn. Nên cân nhắc sử dụng liệu pháp chống huyết khối nếu không ngừng sử
dụng Ridne-35 trước phẫu thuật.
· Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30kg/m
2).
* Nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tai biến mạch
máu não tăng với:
· Tuổi tăng;
· Hút thuốc (hút thuốc càng nhiều và
tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn, đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuổi.
Phụ nữ trên 35 tuổi nên được khuyến cáo không hút thuốc nếu muốn sử dụng
Ridne-35);
· Rối loạn lipoprotein máu;
· Béo phì (chỉ số khối cơ
thể trên 30kg/m
2);
· Tăng huyết áp;
· Đau nửa đầu;
· Bệnh van
tim;
· Rung nhĩ;
· Có tiền sử gia đình (huyết khối động mạch ở anh
chị em ruột hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có yếu tố
di truyền bẩm sinh, phụ nữ nên xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi
quyết định sử dụng thuốc tránh thai hormon;
* Các bệnh liên quan đến
biến cố bất lợi trên tuần hoàn, bao gồm đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ
thống, hội chứng ure huyết tan máu, bệnh viêm ruột mạn tính (như bệnh
Crohn hoặc viêm loét ruột kết) và bệnh hồng cầu hình liềm.
* Cần chú ý
về tăng nguy cơ huyết khối ở thời kỳ sinh đẻ (để biết thêm thông tin
cho phụ nữ có thai và cho con bú, xem phần
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con
bú).
* Cần ngừng sử dụng Ridne-35 ngay trong trường hợp đau nửa đầu
xuất hiện nhiều hơn hoặc nặng hơn trong quá trình sử dụng Ridne-35 (do
đây có thể là dấu hiệu báo trước biến cố mạch máu não).
Phụ nữ sử dụng
Ridne-35 nên liên hệ với bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng có thể
liên quan đến huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc khẳng định có huyết khối,
nên ngừng sử dụng Ridne-35. Nên áp dụng biện pháp tránh thai phù hợp vì
nguy cơ gây quái thai khi sử dụng liệu pháp chống huyết khối (các
coumarin).
Các yếu tố khác ảnh hưởng đến biến cố tim mạch
Nhóm bệnh nhân
sử dụng Ridne-35 để điều trị mụn hoặc chứng rậm lông nặng trung bình có
thể bao gồm các bệnh nhân vốn đã tăng nguy cơ tim mạch như liên quan đến
hội chứng buồng trứng có vách.
Các yếu tố hóa sinh có thể do di truyền
hoặc dễ mắc phải trong chứng huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch bao gồm
kháng protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein máu, thiếu hụt
antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S, kháng thể kháng
phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, chống đông lupus).
Khi cân
nhắc nguy cơ/lợi ích, bác sỹ nên xem xét việc điều trị đầy đủ một tình
trạng có thể giảm nguy cơ liên quan của chứng huyết khối; và nguy cơ có
thai cao hơn so với các nguy cơ khác khi dùng COC hoặc Ridne-35.
U
bướu
Giống như nhiều steroid khác, Ridne-35, khi cho chuột dùng liều rất
cao và kéo dài trong phần lớn vòng đời của động vật, làm tăng xuất hiện
các khối u bao gồm ung thư biểu mô trong gan chuột. Hiện chưa biết điều
này có xảy ra trên người hay không.
Rất nhiều nghiên cứu dịch tễ về các
nguy cơ ung thư buồng trứng, nội mạc tử cung, cổ tử cung và ung thư vú ở
phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đường uống kết hợp đã được báo cáo. Các
bằng chứng cho thấy rõ ràng rằng liều cao thuốc tránh thai đường uống
kết hợp giúp bảo vệ đáng kể chống lại cả ung thư buồng trứng và ung thư
cổ tử cung. Tuy nhiên, chưa rõ liều thấp các COC hoặc Ridne-35 có cho
tác dụng bảo vệ tương tự như vậy hay không.
Ung thư vú
Một phân tích gộp
từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có sự tăng nhẹ nguy cơ tương đối
(RR=1,24) của ung thư vú ở những phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai
đường uống kết hợp (COC). Kiểu tăng nguy cơ quan sát được có thể là do
ung thư vú đã được chẩn đoán trước đó ở người sử dụng COC, do tác dụng
sinh học của COC hoặc do sự kết hợp cả hai. Các bệnh ung thư vú ở những
người đang hoặc đã sử dụng COC trong mười năm qua có nhiều khả năng được
khu trú tại vú hơn so với trên những người chưa bao giờ sử dụng COC.
Ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi dù có dùng hay không dùng COC.
Trong khi nguy cơ này tăng lên cùng với tuổi tác thì con số chênh lệch
giữa số lượng phụ nữ đã hay đang sử dụng COC bị ung thư vú so với những
người chưa bao giờ uống thuốc này nhưng vẫn bị ung thư vú là nhỏ so với
tổng số người mắc bệnh này (xem biểu đồ).
Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất
đối với bệnh ung thư vú ở người sử dụng COC là độ tuổi khi phụ nữ ngừng
uống COC; độ tuổi ngừng uống càng cao thì bệnh ung thư vú càng được chẩn
đoán nhiều hơn. Thời gian sử dụng ít quan trọng hơn và nguy cơ này giảm
dần trong 10 năm sau khi ngừng uống thuốc và đến 10 năm thì không còn
nữa.
Khả năng tăng nguy cơ ung thư vú cần được đưa ra bàn bạc với bệnh
nhân và nên cân nhắc với lợi ích của COC, bao gồm bằng chứng về tác dụng
bảo vệ hiệu quả chống lại nguy cơ phát triển các bệnh ung thư khác (như
ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung).
Ung thư cổ tử cung: Yếu
tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV kéo
dài. Một số nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng sử dụng lâu dài các
COC có thể góp phần làm tăng thêm yếu tố nguy cơ này nhưng cũng tiếp tục
có những tranh luận cho rằng điều này là hậu quả của các tác nhân có hại
khác như các hành vi quan hệ tình dục và màng chắn cổ tử cung bao gồm
cả việc sử dụng các biện pháp tránh thai rào chắn.
Ung thư gan: Hiếm gặp
trường hợp u gan lành tính, và các ca u gan ác tính thậm chí còn hiếm
gặp hơn, dẫn tới xuất huyết trong ổ bụng đe dọa tính mạng đã được quan
sát thấy sau khi sử dụng các chất hormon như các hoạt chất trong
Ridne-35. Nếu thấy khó chịu nhiều ở bụng trên, gan to ra hoặc các dấu
hiệu xuất huyết trong ổ bụng xảy ra, khi chẩn đoán phân biệt cần lưu ý
kiểm tra xem có khối u gan hay không.
Các tình trạng khác: Không loại trừ
khả năng một số bệnh mãn tính đôi khi có thể bị nặng lên trong quá trình
sử dụng Ridne-35.
Bệnh nhân tăng lipid máu
Phụ nữ bị tăng lipid máu, hoặc
tiền sử gia đình có người mắc, có thể tăng nguy cơ bị viêm tụy khi sử
dụng COC hoặc Ridne-35.
Nguy cơ bệnh động mạch tăng lên ở phụ nữ bị tăng
lipid máu (xem phần Rối loạn tuần hoàn). Tuy nhiên, không cần phải làm
xét nghiệm sàng lọc thường quy cho phụ nữ sử dụng COC hoặc
Ridne-35.
Huyết áp: Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ và nhồi
máu cơ tim (xem phần các tình trạng liên quan tới huyết khối động
mạch). Mặc dù có báo cáo về việc huyết áp tăng nhẹ ở nhiều phụ nữ uống
COC hoặc thuốc kết hợp estrogen/progestogen như Ridne-35, hiếm gặp tình
trạng tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, nếu tình trạng tăng
huyết áp liên tục kéo dài trong thời gian sử dụng Ridne-35, cần uống
thuốc điều trị tăng huyết áp, thường bắt đầu khi mức huyết áp lên mức
160/100mmHg ở các bệnh nhân không có bệnh lý phức tạp kèm theo hoặc mức
140/90mmHg ở bệnh nhân có tổn thương ở cơ quan đích, như bệnh tim
mạch, đái tháo đường hoặc tăng cao các yếu tố nguy cơ tim mạch. Nên
quyết định tiếp tục sử dụng Ridne-35ở mức huyết áp thấp hơn, và có thể
xem xét sử dụng biện pháp tránh thai khác.
Các tình trạng trở nên nặng hơn
khi mang thai hoặc trong thời gian sử dụng COC hay Ridne-35:
Các tình
trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc trở nên nặng hơn khi mang thai
hoặc trong thời gian sử dụng COC hay thuốc phối hợp
estrogen/progestogen như Ridne-35. Nên cân nhắc ngừng sử dụng Ridne-35
nếu trong thời gian điều trị xảy ra bất cứ tình trạng nào dưới đây:
*
Vàng da và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật.
* COC hoặc Ridne-35 có thể
làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật và có thể làm nặng thêm bệnh hiện
có.
* Lupus ban đỏ hệ thống.
* Herpes thai kỳ.
* Mất thính giác do
chứng xơ cứng tai.
* Thiếu máu hồng cầu hình liềm.
* Rối loạn chức
năng thận.
* Phù mạch di truyền.
* Bất cứ tình trạng nào khác mà mỗi
phụ nữ gặp phải bị nặng thêm trong thời gian mang thai hoặc trước đây sử
dụng COC hoặc Ridne-35.
Rối loạn chức năng gan: Rối loạn chức năng gan cấp
tính hoặc mãn tính có thể cần phải ngừng uống COC hoặc Ridne-35 cho đến
các chỉ số chức năng gan trở lại bình thường.
Đái tháo đường (không kèm
theo bệnh về mạch máu): Bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin mà
không có bệnh về mạch máu có thể sử dụng Ridne-35. Tuy nhiên, cần lưu ý
rằng tất cả các bệnh nhân đái tháo đường đều tăng nguy cơ bị bệnh động
mạch và điều này nên được cân nhắc khi kê đơn COC hoặc Ridne-35. Chống
chỉ định Ridne-35 cho bệnh nhân đái tháo đường có kèm theo bệnh mạch máu
(xem phần
Chống chỉ định). Tuy các COC hoặc thuốc kết hợp
estrogen/progestogen như Ridne-35 có thể ảnh hưởng đến sự kháng insulin
ngoại vi và sự dung nạp glucose nhưng không có bằng chứng nào cho thấy
cần phải thay đổi phác đồ điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường đang sử
dụng COC liều thấp (chứa dưới 0,05 mg ethinylestradiol). Tuy nhiên, phụ
nữ bị tiểu đường nên được theo dõi cẩn thận khi sử dụng COC hoặc
Ridne-35.
Nám da: Nám da đôi khi có thể xảy ra, đặc biệt là ở phụ nữ có
tiền sử nám da thai kỳ. Phụ nữ có xu hướng nám da nên tránh tiếp xúc với
bức xạ mặt trời hoặc tia cực tím trong khi dùng Ridne-35.
Kinh nguyệt
thay đổi
Giảm lượng máu kinh: Điều này không phải là bất thường và nó có
thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Thực ra, điều này có thể có ích cho những
người trước đây bị ra lượng máu kinh nhiều.
Mất kinh: Đôi khi không thấy
có kinh. Nếu dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn, không thể có thai. Nếu không
có kinh trong khoảng thời gian ngưng uống thuốc, cần loại trừ khả năng
có thai trước khi bắt đầu dùng các vỉ tiếp theo.
Ra máu giữa chu kỳ: Rong
kinh bất thường (xuất hiện vết máu hoặc ra máu giữa chu kì) có thể xảy
ra, nhất là trong tháng đầu dùng thuốc. Do đó, việc đánh giá sự rong
kinh bất thường chỉ có ý nghĩa sau một khoảng thời gian thích nghi
khoảng 3 chu kì. Nếu ra máu bất thường kéo dài dai dẳng hoặc xảy ra sau
khi các chu kì đã trở lại bình thường, cần xem xét các nguyên nhân không
phải do hormon thay đổi và chỉ định các phương pháp chẩn đoán đầy đủ để
loại trừ nguyên nhân có thai hoặc u ác tính. Điều này có thể bao gồm cả
việc nạo thai.
Một số phụ nữ có thể bị vô kinh hoặc thưa kinh sau khi
ngừng uống Ridne-35, đặc biệt là nếu trước khi dùng thuốc đã có những
tình trạng này. Phụ nữ nên được thông báo trước về những khả năng có thể
xảy ra này.
Không dung nạp lactose và sucrose: Mỗi viên nén chứa 31,115 mg
lactose và 19,637 mg sucrose. Các bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp
nhưkhông dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, không dung nạp
fructose hoặc kém hấp thu glucose-galactose hay sucrose-isomaltase không
nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa được ghi nhận.