Nhiễm nấm ở da do Trichophyton (như T .rubrum, T .mentagrophytes, T .verrucosum, T .violaceum), Microsporum canis và Epidermophyton floccosum. Nhiễm nấm men ở da, chủ yếu gây ra bởi loài Candida (như C.albicans). Lang ben do Pityrosporum orbiculare (cũng như Malassezia furfur).
Làm sạch, lau khô vùng da bị nhiễm. Thoa lớp mỏng kem lên vùng da bị nhiễm & vùng phụ cận, xoa nhẹ: 1-2 lần/ngày. Nhiễm bệnh chốc mép (kẽ vú, kẽ chân tay, kẽ mông, bẹn): phủ gạc mỏng trên lớp thuốc bôi, đặc biệt buổi tối. Nấm da thân, nấm bẹn: 1-2 tuần. Nấm kẽ chân: 1 tuần. Nấm candida ở da: 2 tuần. Lang ben: 2 tuần.
Không để kem tiếp xúc mắt, không dùng trong âm đạo. Tránh tiếp xúc mũi, miệng & màng nhầy khác. Tránh mặc quần áo chật hoặc băng bít kín. Phụ nữ có thai/cho con bú: không nên dùng. Sử dụng không đều đặn, ngưng điều trị sớm: nguy cơ tái phát. Không tiến triển sau 2 tuần: chẩn đoán lại. Không chỉ định điều trị nhiễm trùng liên quan tới móng. Tá dược chứa cetyl alcohol/dẫn xuất ester của parahydroxybenzoat có thể gây dị ứng. Trẻ <12t.: tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
Thường gặp: Bong da, ngứa. Ít gặp: Tổn thương da, vảy nến, rối loạn da, rối loạn sắc tố da, nổi ban đỏ, nóng rát da, nhức, đau tại nơi thoa, kích ứng. Hiếm gặp: Kích ứng mắt, khô da, viêm da tiếp xúc, chàm.