Các nghiên cứu lâm sàng
Trong các thử nghiệm lâm sàng, vắc-xin vi-rút thủy đậu sống (Oka/Merck) [sau đây gọi là vắc-xin thủy đậu (Oka/Merck)] đã được sử dụng cho khoảng 17.000 trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn khỏe mạnh. Vắc-xin thủy đậu (Oka/Merck) thường được dung nạp tốt.
Trong một nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược ở 956 trẻ em và thanh thiếu niên khỏe mạnh, 914 người đã được xác định về mặt huyết thanh học là nhạy cảm với thủy đậu, chỉ có các phản ứng phụ xảy ra với một tỷ lệ cao hơn đáng kể ở những người được tiêm vắc-xin so với người dùng giả dược là đau và đỏ ở chỗ tiêm và phát ban dạng thủy đậu.
Trẻ em từ 1-12 tuổi: Trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm khoảng 8.900 trẻ khỏe mạnh được theo dõi cho đến 42 ngày sau một liều đơn vắc-xin thủy đậu (Oka/Merck), đã có báo cáo về sốt, bất thường ở chỗ tiêm hoặc nổi ban theo thứ tự tần suất giảm dần như sau: bất thường ở chỗ tiêm (đau nhức, sưng và/hoặc ban đỏ, phát ban, ngứa, khối tụ máu, cứng, nốt chai cứng), sốt ≥38,9
oC thân nhiệt đo ở miệng, phát ban dạng thủy đậu (toàn thân, trung bình 5 sang thương), phát ban dạng thủy đậu (tại chỗ tiêm, trung bình 2 sang thương).
Thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên và người lớn: Trong các thử nghiệm lâm sàng bao gồm khoảng 1.600 thanh thiếu niên và người lớn khỏe mạnh, đa số người đã nhận 2 liều vắc-xin thủy đậu (Oka/Merck) và được theo dõi cho đến 42 ngày sau mỗi liều tiêm, đã có báo cáo về sốt, bất thường ở chỗ tiêm hoặc nổi ban theo thứ tự tần suất giảm dần như sau: bất thường ở chỗ tiêm (đau nhức, ban đỏ, sưng, nổi ban, ngứa, sốt, khối tụ máu, nốt chai cứng, tê), sốt ≥37,8
oC thân nhiệt đo ở miệng, phát ban dạng thủy đậu (toàn thân, trung bình 5 sang thương), phát ban dạng thủy đậu (tại chỗ tiêm, trung bình 2 sang thương).
Các tác dụng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo bất kể liên quan với vắc-xin hay không kể từ khi vắc-xin được bán trên thị trường:
Toàn thân: Phản vệ (bao gồm cả sốc phản vệ) và các hiện tượng liên quan như phù thần kinh mạch, phù mặt và phù ngoại biên, phản vệ ở những người có hoặc không có tiền sử dị ứng.
Rối loạn mắt: Viêm võng mạc hoại tử (được báo cáo chỉ ở những đối tượng suy giảm miễn dịch).
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Hệ máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu (bao gồm cả ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP)), bệnh hạch bạch huyết.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Bệnh thủy đậu (chủng vắc-xin).
Thần kinh/Tâm thần: Viêm não, tai biến mạch máu não, viêm tủy ngang, hội chứng Guillain-Barré, liệt Bell, mất điều hòa, co giật có sốt và không có sốt, viêm màng não vô khuẩn, chóng mặt, dị cảm, dễ bị kích thích.
Hô hấp: Viêm họng, viêm phổi thùy/kế (pneumonia/pneumonitis).
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, ban xuất huyết Henoch-Schönlein, nhiễm khuẩn da và mô mềm thứ phát, bao gồm cả bệnh chốc lở và viêm mô tế bào,
Herpes zoster.